Nguyên tử hydro là gì? Các công bố khoa học về Nguyên tử hydro

Nguyên tử hydro là nguyên tử tiền thân của các hợp chất hữu cơ và là nguyên tử nhỏ nhất trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Trên bảng tuần hoàn, nguyên ...

Nguyên tử hydro là nguyên tử tiền thân của các hợp chất hữu cơ và là nguyên tử nhỏ nhất trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Trên bảng tuần hoàn, nguyên tử hydro có số nguyên tử là 1 và ký hiệu là H. Nguyên tử hydro có một proton, một electron và không có neutron. Hydro là nguyên tố không kim loại và nằm trong nhóm 1 và chu kỳ 1 của bảng tuần hoàn.
Nguyên tử hydro (H) là nguyên tử đơn nhất và nhỏ nhất trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Nó có số nguyên tử là 1, khối lượng nguyên tử gần đường kính của nó là khoảng 53 pico meter (pm). Trong nhân của nguyên tử hydro, có một proton mang điện tích dương và không có neutron. Xung quanh nhân, có một electron với điện tích âm và trọng lượng không đáng kể.

Trong hóa học, nguyên tử hydro được sử dụng để tạo thành các liên kết hydro (liên kết một nguyên tử hydrogen với một nguyên tử khác) và chủ yếu xuất hiện trong các hợp chất hữu cơ. Ví dụ, trong nước (H2O), có hai nguyên tử hydro kết hợp với một nguyên tử oxi (O) để tạo thành phân tử nước. Trong các hợp chất hữu cơ khác như metan (CH4) và etanol (C2H5OH), nguyên tử hydro cũng được sử dụng để tạo liên kết với các nguyên tử khác, như cacbon (C) và ôxi (O).

Ngoài ra, nguyên tử hydro cũng có vai trò quan trọng trong các phản ứng hóa học và là một thành phần chính trong các ứng dụng như tổn thương xúc tác và nhiên liệu trong các quá trình như ôxy hóa và khử.
Nguyên tử hydro (H) có cấu trúc gồm một proton trong nhân và một electron xoay quanh nhân này. Proton có điện tích dương và electron có điện tích âm, tạo nên sự cân bằng điện tích của nguyên tử.

Nguyên tử hydro nằm ở nhóm 1 và chu kỳ 1 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, điều này cho biết rằng nó có một electron trong lớp ngoài cùng (lớp K) và nhóm này còn được gọi là alkali kim loại. Nguyên tử hydro cũng chỉ có một lớp điện tử nên nó thuộc loại không kim loại.

Đặc điểm điện hóa của nguyên tử hydro là nó dễ mất đi electron và trở thành ion hidroxit (H+) trong các phản ứng hóa học. Hidroxit (OH-) là một ion hydroxyl có khả năng kết hợp và tạo liên kết với các nguyên tử khác.

Nguyên tử hydro cũng tham gia vào các liên kết cộng hóa trị với các nguyên tử khác để tạo thành các phân tử, như liên kết đôi với cacbon trong các hợp chất hữu cơ. Ví dụ, trong etan (C2H6), hai nguyên tử hydro kết hợp với một nguyên tử cacbon để tạo thành mạch cacbon hóa thẳng.

Hidro cũng có vai trò quan trọng trong tính axit và tính bazơ của các chất hóa học. Trong nước, nguyên tử hydro có khả năng nhận một ion hydroxyl (OH-) để tạo thành ion hydronium (H3O+), góp phần vào tính axit của nước. Ngược lại, nguyên tử hydro cũng có khả năng nhường đi một proton để tạo thành ion hydroxyl, có tính bazơ.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nguyên tử hydro":

Bộ cơ sở Gaussian sử dụng trong các tính toán phân tử có tương quan. Phần I: Các nguyên tử từ boron đến neon và hydro Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 90 Số 2 - Trang 1007-1023 - 1989

Trong quá khứ, các bộ cơ sở dùng cho các tính toán phân tử có tương quan chủ yếu được lấy từ các tính toán cấu hình đơn. Gần đây, Almlöf, Taylor, và các đồng nghiệp đã phát hiện rằng các bộ cơ sở của các quỹ đạo tự nhiên thu được từ các tính toán có tương quan nguyên tử (với tên gọi ANOs) cung cấp một mô tả tuyệt vời về các hiệu ứng tương quan phân tử. Báo cáo này là kết quả từ một nghiên cứu cẩn thận về các hiệu ứng tương quan trong nguyên tử oxygen, khẳng định rằng các bộ cơ sở Gaussian nguyên thủy gọn nhẹ có khả năng và hiệu quả trong mô tả các hiệu ứng tương quan nếu các số mũ của các hàm được tối ưu hóa trong các tính toán nguyên tử có tương quan, mặc dù các hàm nguyên thủy (sp) dùng để mô tả các hiệu ứng tương quan có thể được lấy từ các tính toán Hartree–Fock nguyên tử nếu bộ cơ sở nguyên thủy thích hợp được sử dụng. Các tính toán thử nghiệm trên các phân tử chứa oxygen cho thấy các bộ cơ sở nguyên thủy này mô tả các hiệu ứng tương quan phân tử tốt như các bộ ANO của Almlöf và Taylor. Dựa trên các tính toán trên oxygen, các bộ cơ sở cho các tính toán nguyên tử và phân tử có tương quan được phát triển cho tất cả các nguyên tố trong hàng đầu tiên từ boron đến neon và cho hydro. Cũng như trong các tính toán trên nguyên tử oxygen, đã nhận thấy rằng gia tăng năng lượng do cộng thêm các hàm mang tính tương quan rơi vào các nhóm cụ thể. Điều này dẫn đến khái niệm về các bộ cơ sở tương quan nhất quán, tức là, các bộ bao gồm tất cả các hàm trong một nhóm cụ thể cũng như tất cả các hàm trong các nhóm cao hơn. Các bộ cơ sở tương quan nhất quán đã được đưa ra cho tất cả các nguyên tử được xem xét. Những bộ cơ sở chính xác nhất được xác định theo cách này, [5s4p3d2f1g], liên tục mang lại 99% năng lượng tương quan đạt được với các bộ ANO tương ứng, mặc dù bộ cơ sở sau chứa nhiều hơn 50% các hàm nguyên thủy và gấp đôi số hàm phân cực nguyên thủy. Ước tính rằng bộ này mang lại 94%–97% tổng năng lượng tương quan (HF+1+2) cho các nguyên tử từ neon đến boron.

#basis sets #correlated molecular calculations #Gaussian functions #natural orbitals #atomic correlated calculations
Đánh Giá Phê Bình về Hằng Số Tốc Độ Phản Ứng Của Electron Hydrate, Nguyên Tử Hydro và Gốc Tự Do Hydroxyl (⋅OH/⋅O−) trong Dung Dịch Nước Dịch bởi AI
Journal of Physical and Chemical Reference Data - Tập 17 Số 2 - Trang 513-886 - 1988

Dữ liệu động học cho các gốc tự do H⋅ và ⋅OH trong dung dịch nước, và các anion gốc tự do tương ứng, ⋅O− và eaq−, đã được phân tích kỹ qua phương pháp xung bức, xung quang học và các phương pháp khác. Hằng số tốc độ cho hơn 3500 phản ứng đã được lập bảng, bao gồm phản ứng với phân tử, ion và các gốc tự do khác có nguồn gốc từ các chất tan vô cơ và hữu cơ.

#động học phản ứng #gốc tự do #electron hydrate #nguyên tử hydro #dung dịch nước #xung bức #xung quang học
Động học của Sự Dập Tắt Huỳnh Quang bằng Chuyển Electron và Nguyên Tử Hydro Dịch bởi AI
Israel Journal of Chemistry - Tập 8 Số 2 - Trang 259-271 - 1970
Tóm tắt

Các hằng số tốc độ dập tắt huỳnh quang, kq, nằm trong khoảng từ 106 đến 2 × 1010 M−1 giây−1, của hơn 60 hệ thống cho-nhận electron điển hình đã được đo trong acetonitrile tách oxy và cho thấy có mối quan hệ với sự thay đổi thế năng tự do, ΔG23, liên quan đến quá trình chuyển electron thực tế

Hình ảnh phóng to

trong phức hợp gặp gỡ và thay đổi trong khoảng từ +5 đến −60 kcal/mol. Mối quan hệ này dựa trên cơ chế chuyển electron ngoại-đường dãn cơ adiabatic yêu cầu ΔG23, thế năng tự do kích hoạt của quá trình này, là một hàm đơn điệu của ΔG23 và cho phép tính toán các hằng số tốc độ dập tắt chuyển electron từ dữ liệu quang phổ và điện hóa.

Một nghiên cứu chi tiết về một số hệ thống mà các hằng số dập tắt tính toán khác biệt với các hằng số thí nghiệm đến vài bậc quy mô đã tiết lộ rằng cơ chế dập tắt hoạt động trong những trường hợp này là chuyển nguyên tử hydro thay vì chuyển electron.

Các điều kiện mà các cơ chế khác nhau này áp dụng và hậu quả của chúng được thảo luận.

#huỳnh quang #dập tắt #hằng số tốc độ #chuyển electron #chuyển nguyên tử hydro #enthalpy #thuỷ phân
Tính Chất và Giá Trị của Các Dịch Vụ Hệ Sinh Thái: Một Tổng Quan Nhấn Mạnh Dịch Vụ Thủy Văn Dịch bởi AI
Annual Review of Environment and Resources - Tập 32 Số 1 - Trang 67-98 - 2007

Các dịch vụ hệ sinh thái, những lợi ích mà con người thu được từ các hệ sinh thái, là một ống kính mạnh mẽ giúp hiểu mối quan hệ của con người với môi trường và thiết kế chính sách môi trường. Việc bao gồm rõ ràng các bên thụ hưởng làm cho giá trị trở nên nội tại đối với các dịch vụ hệ sinh thái; dù những giá trị đó có được định giá hay không, khung dịch vụ hệ sinh thái cung cấp một cách để đánh giá các sự đánh đổi giữa các kịch bản sử dụng tài nguyên thay thế và sự biến đổi của đất đai cũng như cảnh quan biển. Chúng tôi cung cấp một cái nhìn tổng quan về các chức năng hệ sinh thái có trách nhiệm trong việc sản xuất các dịch vụ thủy văn trên cạn và sử dụng bối cảnh này để đặt ra một kế hoạch cho việc đánh giá dịch vụ hệ sinh thái tổng quát hơn. Các dịch vụ hệ sinh thái khác được đề cập trong cuộc thảo luận của chúng tôi về quy mô và sự đánh đổi. Chúng tôi tổng hợp các công cụ định giá và chính sách hữu ích cho việc bảo vệ dịch vụ hệ sinh thái và cung cấp một số ví dụ về quản lý đất đai sử dụng những công cụ này. Trong suốt bài báo, chúng tôi nhấn mạnh các hướng nghiên cứu để thúc đẩy khung dịch vụ hệ sinh thái như một cơ sở hoạt động cho các quyết định chính sách.

#dịch vụ hệ sinh thái #giá trị #quản lý tài nguyên #dịch vụ thủy văn #chính sách môi trường
Cơ sở dữ liệu đột biến SDH: một tài nguyên trực tuyến cho các biến thể trình tự succinate dehydrogenase liên quan đến pheochromocytoma, paraganglioma và thiếu hụt phức hợp II ty thể Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2005
Tóm tắt Nền tảng

Các gen SDHA, SDHB, SDHC và SDHD mã hóa các tiểu đơn vị của succinate dehydrogenase (succinate: ubiquinone oxidoreductase), một thành phần của cả chu trình Krebs và chuỗi hô hấp ty thể. SDHA, một flavoprotein và SDHB, một protein sắt-lưu huỳnh cùng nhau tạo thành miền xúc tác, trong khi SDHC và SDHD mã hóa các neo màng cho phép phức hợp tham gia vào chuỗi hô hấp như phức hợp II. Các đột biến dòng germline của SDHD và SDHB là nguyên nhân chính của các dạng di truyền của các khối u paraganglioma và pheochromocytoma. Tiểu đơn vị lớn nhất, SDHA, bị đột biến ở những bệnh nhân mắc hội chứng Leigh và teo thị giác khởi phát muộn, nhưng vẫn chưa được xác định là yếu tố trong bệnh ung thư di truyền.

Mô tả

Cơ sở dữ liệu đột biến SDH dựa trên hệ thống Cơ sở dữ liệu Biến thể Mở (Leiden Open Variation Database - LOVD) mới được mô tả. Các biến thể hiện được mô tả trong cơ sở dữ liệu được trích xuất từ tài liệu đã xuất bản và trong một số trường hợp được chú thích để phù hợp với cách đặt tên đột biến hiện tại. Các nhà nghiên cứu cũng có thể gửi trực tiếp các biến thể trình tự mới qua mạng. Kể từ khi xác định SDHD, SDHC và SDHB như những gen ức chế khối u cổ điển vào năm 2000 và 2001, các nghiên cứu từ các nhóm nghiên cứu trên toàn thế giới đã xác định tổng cộng 120 biến thể. Tại đây, chúng tôi giới thiệu tất cả các biến thể trình tự liên quan đến paraganglioma và pheochromocytoma đã được báo cáo trong các gen này, ngoài tất cả các đột biến đã được báo cáo của SDHA. Cơ sở dữ liệu hiện đã có thể truy cập trực tuyến.

Kết luận

Cơ sở dữ liệu đột biến SDH cung cấp một công cụ và tài nguyên quý giá cho các bác sĩ lâm sàng liên quan đến việc điều trị bệnh nhân mắc paraganglioma-pheochromocytoma, các nhà di truyền học lâm sàng cần cái nhìn tổng quan về kiến thức hiện tại, và các nhà di truyền học cũng như các nhà nghiên cứu khác cần một nền tảng vững chắc để tiếp tục khám phá cả hai hội chứng khối u này và các kiểu hình liên quan đến SDHA.

Năng lượng trạng thái cơ bản của nguyên tử hydro trong từ trường đều có cường độ bất kì
v\:* {behavior:url(#default#VML);} o\:* {behavior:url(#default#VML);} w\:* {behavior:url(#default#VML);} .shape {behavior:url(#default#VML);} Năng lượng trạng thái cơ bản của nguyên tử hydro trong từ trường đều với cường độ lên đến   được tính số chính xác đến 7 – 15 chữ số thập phân. Ở đây, bài toán đang xét được đưa về bài toán dao động tử phi điều hòa bốn chiều qua phép biến đổi Kustaanheimo-Stiefel và nhờ đó mà phương pháp toán tử FK có thể áp dụng để giải phương trình Schrödinger cho bài toán. Kết quả thu được là một mở rộng đáng kể so với các số liệu thu trước đây, đặc biệt là trong vùng từ trường siêu cao có nhiều ứng dụng. Phương pháp toán tử FK cũng được cải tiến cho phép tính toán cho các trạng thái kích thích cao. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}
#phương pháp toán tử FK #nguyên tử hydro #từ trường #năng lượng trạng thái cơ bản
Nguyên nhân chính gây ra hiện tượng điện trở suất thấp và mô hình tính toán độ bão hòa hydrocarbon ở các tầng sản phẩm turbidite bể Sông Hồng
Tạp chí Dầu khí - Tập 8 - Trang 19-24 - 2013
Điện trở suất thấp trong các tầng chứa sản phẩm dầu khí là hiện tượng thường gặp trong lát cắt của các bể trầm tích trẻ, các trầm tích Miocen hạ của một số mỏ dầu khí đã phát hiện ở bể Cửu Long (Rồng, Tê Giác Trắng) hay tại khu vực nghiên cứu của bể Sông Hồng… Việc tính toán độ bão hòa trong các tầng chứa có điện trở suất thấp bằng phương pháp minh giải truyền thống rất khó khăn, nhiều khi sai số lớn, dẫn đến khả năng bỏ sót các vỉa sản phẩm.Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu các nguyên nhân chính gây ra hiện tượng điện trở suất thấp ở các tầng sản phẩm trên cơ sở tổng hợp và phân tích các tài liệu địa chất, địa vật lý giếng khoan, Mudlog, phân tích lát mỏng thạch học… tại bể Sông Hồng. Đồng thời, nhóm tác giả cũng đưa ra cách tiếp cận mới khi minh giải tài liệu địa vật lý giếng khoan bằng phương pháp siêu âm và so sánh hiệu quả với phương pháp minh giải truyền thống.
#-
Phương pháp toán tử FK giải phương trình schrodinger cho nguyên tử hydro
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Phương pháp toán tử FK với phép biến đổi Laplace được sử dụng cho bài toán nguyên tử hydro. Các mức năng lượng được tính chính xác bằng số tới bậc tùy ý theo sơ đồ vòng lặp và được so sánh với kết quả chính xác. Kết quả này cho thấy triển vọng ứng dụng phương pháp toán tử FK cho các bài toán hệ nguyên tử. /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
#phương pháp toán tử FK #phương trình Schrodinger #nguyên tử hydro
Tính toán phổ sóng điều hòa bậc cao của nguyên tử hydro trong trường laser kết hợp với điện trường tĩnh
Trong bài báo này, chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết và mô phỏng bằng phần mềm QPROP 3.0 nhằm nghiên cứu phổ HHG và ảnh hưởng của cường độ điện trường tĩnh lên phổ HHG của nguyên tử hydro trong trường laser kết hợp với điện trường tĩnh. Khảo sát phổ HHG của nguyên tử hydro trong trường laser tuyến tính, chúng tôi thu được kết quả phù hợp với công trình (Tulsky, V & Dieter, B., 2020) và phù hợp với tính toán cổ điển. Ngoài ra, khi cường độ điện trường tĩnh tăng trong quá trình tương tác giữa nguyên tử với điện trường của laser kết hợp với điện trường tĩnh, cường độ HHG ở các bậc lẻ bị giảm, cường độ HHG ở các bậc chẵn tăng lên trong vùng miền phẳng. Điều này hợp lý vì cường độ của điện trường tĩnh tăng dẫn đến phá vỡ tính đối xứng theo thời gian của hệ nguyên tử và laser. Nghiên cứu này góp phần giảm thời gian và tài nguyên tính toán so với bài toán khảo sát phân tử bất đối xứng trong trường laser.
#QPROP 3.0 #hydro atom #trường laser kết hợp với điện trường tĩnh #sóng điều hòa bậc cao #combined laser and static electric fields #High-order Harmonics Generation
Phương pháp toán tử FK cho bài toán nguyên tử hydro trong từ trường với cường độ bất kì The FK operator method for the problem of a hydrogen atom in a magnetic field of arbitrary intensity
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Bằng cách sử dụng phép biến đổi Laplace chúng tôi áp dụng được phương pháp toán tử FK để tính năng lượng và hàm sóng cho nguyên tử hydro trong từ trường với cường độ bất kì. Dùng sơ đồ vòng lặp để tính các bổ chính bậc cao và so sánh các kết quả với kết quả của các tác giả khác. Với trạng thái cơ bản và các trạng thái kích thích bậc thấp chuỗi các bổ chính hội tụ cho nghiệm chính xác bằng số. /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
#phương pháp toán tử FK #phương trình Schrodinger #nguyên tử hydro #từ trường
Tổng số: 19   
  • 1
  • 2